Tai nạn lao động là gì?
https://antoannamviet.com/tai-nan-lao-dong-la-gi/
1. Tai nạn lao động là gì?
- Tai nạn lao động là sự cố rủi ro bất ngờ xảy ra trong quá trình lao động. Gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động trong lúc thực hiện công việc hay hoạt động lao động. Đây luôn là nội dung không thể thiếu trong luật lao động của hầu hết các nước.
- Tai nạn lao động thường xảy ra trong giờ làm việc, tại nơi làm việc; xảy ra ngoài giờ làm việc, ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động, xảy ra trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc của người lao động.

2. Phân loại tai nạn lao động
a. Tai nạn chết người
- Người lao động chết tại nơi xảy ra tai nạn
- Người lao động chết trên đường đi cấp cứu
- Người lao động chết trong thời gian được cấp cứu.
b. Tai nạn bị thương nặng
1. Đầu, mặt, cổ
- Các chấn thương sọ não hở hoặc kín
- Dập não
- Máu tụ trong sọ
- Vỡ sọ
- Bị lột da đầu
- Tổn thương đồng tử mắt
- Vỡ và dập các xương cuốn của sọ
- Vỡ các xương hàm mặt
- Tổn thương phần mềm rộng ở mặt
- Bị thương vào cổ, tác hại đến thanh quản và thực quản.

2. Ngực, bụng
- Tổn thương lồng ngực tác hại đến cơ quan bên trong
- Hội chứng chèn ép trung thất
- Dập lồng ngực hay lồng ngực bị ép nặng
- Gãy xương sườn
- Tổn thương phần mềm rộng ở bụng
- Bị thương và dập mạnh ở bụng tác hại tới các cơ quan bên trong
- Thủng, vỡ tạng trong ổ bụng
- Đụng, dập, ảnh hưởng tới vận động của xương sống
- Vỡ, trật xương sống
- Vỡ xương chậu
- Tổn thương xương chậu ảnh hưởng lớn tới vận động của thân và chi dưới
- Tổn thương cơ quan sinh dục.

3. Phần chi trên
- Tổn thương xương, thần kinh, mạch máu ảnh hưởng tới vận động của chi trên
- Tổn thương phần mềm rộng khắp ở các chi trên
- Tổn thương ở vai, cánh tay, bàn tay, cổ tay làm hại đến các gân
- Dập, gẫy, vỡ nát các xương đòn, bả vai, cánh tay, cẳng tay, cổ tay, bàn tay, đốt ngón tay
- Trật, trẹo các khớp xương.

4. Phần chi dưới
- Chấn thương ở các chi dưới gây tổn thương mạch máu, thần kinh, xương ảnh hưởng tới vận động của các chi dưới
- Bị thương rộng khắp ở chi dưới
- Gẫy và dập xương hông, khớp hông, đùi, đầu gối, ống, cổ chân, bàn chân và các ngón.
5. Bỏng
- Bỏng độ 3
- Bỏng do nhiệt rộng khắp độ 2, độ 3
- Bỏng nặng do hóa chất độ 2, độ 3
- Bỏng điện nặng
- Bị bỏng lạnh độ 3
- Bị bỏng lạnh rộng khắp độ 2, độ 3.

6. Nhiễm độc các chất sau ở mức độ nặng
- Ô xít cácbon: bị ngất, mê sảng, rối loạn dinh dưỡng của da, sưng phổi, trạng thái trong người bàng hoàng, tâm lý mệt mỏi, uể oải, suy giảm trí nhớ, có những biến đổi rõ rệt trong bộ phận tuần hoàn
- Ô xít nitơ: hình thức sưng phổi hoàn toàn, biến chứng hoặc không biến chứng thành viêm phế quản
- Hydro sunfua: kích thích mạnh, trạng thái động kinh, có thể sưng phổi, mê sảng
- Ô xít các bon níc ở nồng độ cao: ngừng thở, sau đó thở chậm chạp, chảy máu ở mũi, miệng và ruột, suy nhược, ngất
- Nhiễm độc cấp các loại hóa chất bảo vệ thực vật
- Các loại hóa chất độc khác thuộc danh Mục phải khai báo, đăng ký.
c. Tai nạn bị thương nhẹ
- Là các trường hợp tai nạn không thuộc 2 trường hợp: tai nạn lao động chết người và tai nạn lao động bị thương nặng
- Là tổn thương có thể phục hồi trong thời gian ngắn, hoặc không ảnh hưởng nhiều đến thói quen sinh hoạt bình thường.
3. Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động
Nguyên nhân của tai nạn lao động chủ yếu là các nguồn nguy hiểm trong sản xuất gây ra. Vì vậy, người sử dụng lao động luôn phải có trách nhiệm ngăn ngừa, triển khai các biện pháp an toàn. Sau đây là các nguyên nhân phổ biến:
- Thiếu ánh sáng trong khu vực làm việc
- Một vấn đề vô cùng quan trọng trong lao động là cần phải có đầy đủ độ sáng để có tầm nhìn làm việc một cách hiệu quả.
- Việc không đủ độ sáng hoặc ánh sáng quá nhiều cũng gây mất tập trung, khó chịu cho người lao động.
- Không được trang bị các thiết bị bảo vệ
- Việc trang bị đồ bảo hộ cho người lao động khi làm việc là rất cần thiết. Không trang bị đồ bảo hộ khó tránh khỏi những tổn thương vật lý khi tai nạn xảy ra.
- Đồ bảo hộ kém chất lượng hoặc sử dụng đồ bảo hộ không đúng cách, không đúng kích thước, không đúng công dụng
- Thiếu các thiết bị che chắn, rào ngăn ở vùng nguy hiểm
- Các khu vực đang thi công, sửa chữa không có rào chắn hoặc biển báo nguy hiểm.
- Người lao động không nhận biết được các mối nguy hiểm tại nơi làm việc.

- Máy móc bị hư hỏng
- Các bộ phận, các phần chi tiết cấu tạo của máy bị biến dạng, cong vênh, méo móp, rạn nứt hoặc dứt gãy vì vậy mà gây ra các tai nạn.
- Các sự cố về điện
- Thiết bị máy móc bị rò điện, dây dẫn điện bị hở, bong tróc, nguồn điện không được bảo vệ an toàn, có thể gây giật điện cho người lao động
4. Các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động
- Kiểm định máy móc thiết bị trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
- Xây dựng kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
- Xây dựng nội quy, qui trình vận hành sản xuất, xây dựng tại nơi làm việc.
- Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động đạt tiêu chuẩn chất lượng và phải sử dụng trong quá trình làm việc.
- Người lao động và người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Người sử dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho người lao động.
- Doanh nghiệp cần phải tổ chức khám chữa bệnh định kì cho người lao động.

5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi xảy ra tai nạn lao động?
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động như sau:
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn.
- Tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp;
- Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn.
- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra;
- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
- Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
- Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015

6. Huấn luyện an toàn lao động ở đâu
An Toàn Nam Việt tự hào là đơn vị cung cấp dịch vụ huấn luyện an toàn lao động uy tín, chuyên nghiệp với các ưu điểm sau:
- Chi phí Huấn luyện cạnh tranh nhưng chất lượng huấn luyện vẫn được đảm bảo.
- Lịch tổ chức Huấn luyện linh động với tình hình sản xuất của Công ty doanh nghiệp.
- Thủ tục hồ sơ cấp chứng chỉ an toàn lao động nhanh chóng, đúng quy định của Pháp luật.

- Giảng viên huấn luyện là những người có nhiều kinh nghiệm lâu năm trong nghề.
- Những bài giảng được biên soạn phù hợp với công tác an toàn lao động tại các Doanh nghiệp.
- An Toàn Nam Việt làm việc tận tâm, chuyên nghiệp để hỗ trợ cho khách hàng chính xác, và nhanh nhất.
CÔNG TY TNHH HUẤN LUYỆN AN TOÀN VÀ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NAM VIỆT
Địa chỉ: 167/15 Đường Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Website antoannamviet.com - google map: https://goo.gl/maps/WUUXoGr1bbaN72Rh6
#antoannamviet #NamViet #HuanLuyenAnToanLaoĐong #QuanTracMoiTruongLaoDong
Nhận xét
Đăng nhận xét